Dự án nghiên cứu:
DT2013-16 Xác định tỉ lệ hao hụt thuốc lá nguyên liệu dạng nguyên lá và dạng chế biến tách mảnh trong quá trình bảo quản

Ngày tạo2024-08-02T03:23:16Z
Ngày tạo2024-09-15T11:26:22Z
Ngày tạo2025-08-26T12:41:45Z
Ngày sẵn sàng2024-08-02T03:23:16Z
Ngày sẵn sàng2024-09-15T11:26:22Z
Ngày sẵn sàng2025-08-26T12:41:45Z
Năm xuất bản2013
Tóm tắtNăm 2013, Nhóm thực hiện đã theo dõi các thông số khối lượng, độ ẩm của nhóm thuốc lá nguyên liệu dạng nguyên lá (TLNLNL) các cấp 1, 2, 3, 4 vùng trồng Tây Ninh (trong thời gian 05 tháng), Gia Lai (trong thời gian 04 tháng). Kết quả ghi nhận cho thấy tỷ lệ hao hụt tăng dần theo thời gian lưu kho, cụ thể: TLNLNL Tây Ninh tỷ lệ hao hụt trung bình sau 5 tháng theo dõi là 0,38% và TLNLNL Gia Lai tỷ lệ hao hụt trung bình 0,44% sau 4 tháng. Thuốc lá nguyên liệu vàng sấy dạng nguyên lá vùng Lộc Bình sau thời giàn 2 ỉí tháng bảo quản có tỷ lệ hao hụt trung bình tính theo khối lượng lần lượt là 0,06%, 0,16% và thuốc lá nguyên liệu vùng trồng Bắc Sơn có tỷ lệ hao hụt sau 2 tháng là ■ 0,05%; 0,17%. Thuốc lá nguyên liệu dạng tách mảnh được theo dõi tại CTCP Hòa Việt sau 3 ■ tháng bảo quản có tỷ lệ hao hụt là 0,02; 0,05; 0,10% thấp hơn so với chủng loại thuốc lá nguyên liệu dạng nguyên lá trong cùng thời gian bảo quản. ■ Thuốc lá nguyên liệu dạng mảnh được theo dõi tại CTCP Ngân Sơn sau thời gian 1 tháng cho kết quả tỷ lệ hao hụt giảm 0,01%. Thuốc lá nguyên liệu dạng mảnh được theo dõi tại Công ty thuốc lá Sài Gòn ghi nhận sau thời gian 1 tháng cho kết quả tỷ lệ hao hụt theo khối lượng giảm 0,07%.
Văn bản(Pdf)
Số trang44
Urlhttps://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1146
Ngôn ngữTiếng Việt
Bản quyềnTổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Chủ đềCông nghệ thuốc lá
Tên tài liệuDT2013-16 Xác định tỉ lệ hao hụt thuốc lá nguyên liệu dạng nguyên lá và dạng chế biến tách mảnh trong quá trình bảo quản
Loại tài liệuPROJECT
Loại tài liệuProject
Ngày kết thúc12/2013
Chủ nhiệmChu Cao Khánh
Ngày bắt đầu01/2013
Tệp tin