Duyệt theo Năm xuất bản
Đang hiển thị 1 - 20 của tổng số 1399 kết quả
Số kết quả/trang
Tùy chọn sắp xếp
- 312. Method for extracting effective ingredient of tobacco leaf from waste tobacco-Phương pháp chiết xuất thành phần hiệu quả của lá thuốc lá từ thuốc lá phế thải(0012-09-19)Phát minh liên quan đến lĩnh vực chế biến thuốc lá và tiết lộ phương pháp chiết xuất các thành phần hoạt tính từ thuốc lá thải. Phương pháp này bao gồm các bước phản ứng thuốc lá thải với hydrolase thực vật tổng hợp chiếm 0,05-3 wt% thuốc lá thải, 0,05-3 wt% cellulase và 0,05-3 wt% proteinase trung tính trong dung dịch đệm có giá trị pH từ 4,5-6,0 trong 4-8 giờ, trong đó tỷ lệ thể tích trên khối lượng theo mL/g dung dịch đệm so với thuốc lá thải là 5-10:1; lọc sau phản ứng, lấy cặn lọc và thêm nước để chiết xuất lại, trong đó tỷ lệ thể tích trên khối lượng theo mL/g nước so với thuốc lá thải là 2-4:1; và trộn các chiết xuất. Khi đo được năng suất chiết xuất và độ tinh khiết của chiết xuất trong phương pháp này và trong phương pháp chiết xuất trước đó, kết quả cho thấy phương pháp này tăng hiệu suất chiết xuất lên 25,2%. Trong khi đó, phương pháp này làm tăng hàm lượng thành phần dễ bay hơi lên 74,2% so với phương pháp thông thường và làm tăng hàm lượng thành phần hương thơm chính neophytadiene lên 6 lần. Phương pháp này có ưu điểm là tiêu thụ ít nước, nhiệt độ phản ứng thấp và vận hành đơn giản, đồng thời giảm chi phí sản xuất.
- 311. Method for detecting quality of tobacco flavor-Phương pháp phát hiện chất lượng hương vị thuốc lá(China Tobacco Guangdong Industrial Co Ltd, 0014-10-22)Phát minh này cung cấp một phương pháp để phát hiện chất lượng hương vị thuốc lá. Phương pháp do phát minh này cung cấp bao gồm các bước sau: phân loại mẫu hương vị thuốc lá cần phát hiện theo kết quả đánh giá cảm quan để thu được ba lớp mẫu hương vị; tiến hành phân tích thành phần chính trên dữ liệu sắc ký thu được của mẫu hương vị thuốc lá, kết hợp kết quả phân tích thành phần chính thu được với kết quả đánh giá cảm quan và chia các thành phần có trong hương vị thuốc lá thành năm lớp theo điều kiện biến đổi của các thành phần trong hương vị thuốc lá và sự liên quan của kết quả phân tích thành phần chính và kết quả đánh giá cảm quan; phân tích dữ liệu phân tích sắc ký của hương vị thuốc lá bằng cách sử dụng phương pháp phân cụm theo kết quả phân loại thu được của mẫu và kết quả phân loại thu được của các thành phần của hương vị thuốc lá; và thu được trực tiếp điều kiện biến đổi chất lượng của hương vị thuốc lá theo kết quả phân tích phân cụm thu được. Phương pháp do phát minh này cung cấp rất dễ vận hành; hơn nữa, có thể giải quyết được các vấn đề mà kết quả phát hiện trong quy trình thử khói thủ công bị ảnh hưởng bởi mức độ, trạng thái vật lý, các yếu tố môi trường, v.v. của máy thử khói.
- 310. Method for delivering a flavorant ester salt of polycarboxylic acid and a flavorant containing a hydroxyl group-Phương pháp cung cấp muối este tạo hương vị của axit polycarboxylic và tạo hương vị có chứa nhóm hydroxyl(フィリップ・モーリス・プロダクツ・ソシエテ・アノニム, 1316-03-21)Các thành phần được cung cấp có chứa chất tạo hương vị cố định để cung cấp hương vị. Đặc biệt, các thành phần hút thuốc có chứa muối este tạo hương vị của axit polycarboxylic.
- 572. Means for the production and inhalation of tobacco fumes-Phương tiện sản xuất và hít khói thuốc lá(13884)Phát minh của tôi liên quan đến những cải tiến trong phương tiện "hít khói thuốc lá, và đặc biệt là dạng tẩu thuốc lá hoặc tẩu đựng thuốc lá để làm bay hơi các nguyên lý hoạt động của thuốc lá khi hít vào, quá trình bay hơi được thực hiện bằng nhiệt độ được kiểm soát ở mức độ được xác định trước, thay vì bằng cách đánh lửa và đốt cháy như thường được thực hiện trước đây.
- Guide to the Art of Manufacturing Perfumes, Flavoring Extracts, Pomades, Cosmetiques, Hair Oils, Creams, Lilly Whites, etc(1875) George W. Septimus PiesseHướng dẫn thực hành sản xuất nước hoa, mỹ phẩm và các chế phẩm chăm sóc cá nhân thời kỳ cổ điển.
- Monograph On Flavoring Extracts With Essences, Syrups, And Colorings. Also Formulas For Their Preparation(Harrop & Co., Publishers., 1891) Joseph Harrop, Ph. G.Sách chuyên khảo năm 1891 hướng dẫn điều chế hương liệu, siro, phẩm màu dùng cho dược sĩ.
- A PRELIMINARY STUDY OF THE METABOLIC FATE OF QUERCETIN AND RUTIN IN NICOTIANA TABACUM(University Microfilms, Inc., Ann Arbor, Michigan, 1961) LAWRENCE JOHN DIETERMANNghiên cứu này khảo sát sự chuyển hóa của hai hợp chất flavonoid là quercetin và rutin trong cây thuốc lá (Nicotiana tabacum). Bằng cách tiêm các hợp chất được đánh dấu phóng xạ Carbon-14 vào cây và theo dõi sự phân bố của chúng, nghiên cứu phát hiện rằng một phần đáng kể các hợp chất này được tích hợp vào thành phần lignin của cây (phân đoạn không hòa tan trong cồn). Mặc dù lignin được phân lập có chứa phóng xạ, nhưng các sản phẩm oxy hóa đặc trưng của lignin (như vanillin) lại không có hoạt tính phóng xạ. Nghiên cứu cũng ghi nhận sự hiện diện của một số chất chuyển hóa tiềm năng trong phần hòa tan trong cồn và so sánh sự tích lũy lignin ở cây trồng trong điều kiện bình thường và thiếu Boron.
- A Study Of Simple Plant Phenolic Compounds In Tobacco Flowers And Leaves(1962) Ronald WatanabeLuận án tiến sĩ 1962 nghiên cứu hợp chất phenolic đơn giản trong hoa và lá thuốc lá
- A STUDY OF SIMPLE PLANT PHENOLIC COMPOUNDS IN TOBACCO FLOWERS AND LEAVES(University Microfilms, Inc., Ann Arbor, Michigan, 1962) Ronald WatanabeLuận án này nghiên cứu việc phân lập và xác định các hợp chất phenolic thực vật đơn giản trong các bộ phận hoa (nhị, cánh hoa, đài hoa, nhụy) và lá cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.). Phương pháp sắc ký giấy được sử dụng để phân lập và nhận diện các hợp chất dựa trên đặc tính huỳnh quang, giá trị Rf, phổ hấp thụ UV và phản ứng với thuốc thử.
- A STUDY OF SIMPLE PLANT PHENOLIC COMPOUNDS IN TOBACCO FLOWERS AND LEAVES(University Microfilms, Inc., Ann Arbor, Michigan, 1962) Ronald WatanabeNghiên cứu này xác định và so sánh sự phân bố của các hợp chất polyphenol (như flavonoid, coumarin) trong 4 bộ phận của hoa cây thuốc lá (nhị, cánh, đài, nhụy). Kết quả cho thấy mỗi bộ phận có một tập hợp các hợp chất đặc trưng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện lá cây thiếu nguyên tố vi lượng Boron tích lũy lượng Scopolin cao gấp khoảng 20 lần so với lá bình thường.
- 620. Thành phần giống thuốc lá(Công ty TNHH sản phẩm thuốc lá ERB, 1962-12-04)Phát minh hiện tại hướng đến các chế phẩm thuốc hít và nhai không chứa nicotine hoặc có nồng độ nicotine thấp hơn. Các chế phẩm thuốc hít có thể bao gồm nút chặn, xoắn và các dạng tương tự. Cả thuốc hít và chế phẩm thuốc nhai chủ yếu được sử dụng bằng cách ngậm trong miệng, áp vào niêm mạc và nhai. Một số thuốc hít cũng được hít vào.
- Quantitative Determination of Scopoletin, Scopolin, and Rutin in Tobacco Plants Treated with 2,4-Dichlorophenoxyacetic Acid(The University of Oklahoma / University Microfilms, Inc., 1965) Virgil Arthur ThiesfeldLuận án này phát triển một phương pháp định lượng mới để xác định scopoletin và sử dụng nó để phân tích sự thay đổi nồng độ của scopoletin, scopolin và rutin trong cây thuốc lá được xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng 2,4-D. Kết quả cho thấy việc xử lý bằng 2,4-D làm tăng đáng kể hàm lượng scopoletin và scopolin ở lá, thân và rễ theo thời gian, trong khi hàm lượng rutin trong lá giảm nhẹ sau một ngày nhưng gần như trở lại mức bình thường sau 16 ngày. Nghiên cứu cũng gợi ý rằng rễ có thể là nơi sản xuất chính các hợp chất này sau khi xử lý bằng 2,4-D.
- QUANTITATIVE ANALYSIS OF COUMARINS BY THIN LAYER CHROMATOGRAPHY, RELATED CHROMATOGRAPHIC STUDIES, AND THE PARTIAL IDENTIFICATION OF A SCOPOLETIN GLYCOSIDE PRESENT IN TOBACCO TISSUE CULTURE(University Microfilms, Inc., Ann Arbor, Michigan, 1967) Bruce Conrad WinklerLuận án này trình bày một phương pháp mới, nhanh chóng để định lượng scopolin và scopoletin trong cây thuốc lá bằng sắc ký lớp mỏng và đo huỳnh quang. Nghiên cứu cũng theo dõi sự thay đổi hàm lượng của hai coumarin này theo thời gian ở cây thuốc lá được xử lý với 2,4-D và maleic hydrazide. Một glycoside của scopoletin (có tên BG1-BG2) từ nuôi cấy mô thuốc lá đã được phân lập và xác định một phần, cho thấy nó là một dẫn xuất của scopolin, có khả năng chứa acid shikimic. Ngoài ra, luận án còn báo cáo các nghiên cứu sắc ký về nhiều hợp chất phenolic và so sánh thành phần polyphenol và acid amin ở cây đậu và cà chua được xử lý với các chất gây ô nhiễm không khí (NO2, SO2), nhưng không tìm thấy sự khác biệt đáng kể.
- Effects of Potassium, Magnesium, and Nitrogen Deficiencies on the Concentration of Chlorogenic Acid and Scopolin in Tobacco(University Microfilms, Inc. (Ann Arbor, Michigan), 1968) George Michael ArmstrongNghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của sự thiếu hụt kali, magiê và nitơ đến nồng độ axit chlorogenic và scopolin trong các bộ phận khác nhau (lá, thân, rễ) của cây thuốc lá
- THE EFFECT OF AGE AND VARYING UV INTENSITIES ON CHLOROGENIC ACID AND SCOPOLIN CONCENTRATION IN TOBACCO AND SUNFLOWER(University Microfilms, Inc., Ann Arbor, Michigan, 1968) David Edward KoeppeLuận án nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây và cường độ tia UV đến nồng độ acid chlorogenic (và các đồng phân của nó) cùng scopolin trong cây thuốc lá và hướng dương. Kết quả cho thấy nồng độ các hợp chất phenolic này thay đổi theo tuổi cây và điều kiện chiếu xạ UV. Ở cây thuốc lá, nồng độ acid chlorogenic và scopolin giảm khi lá già đi, trong khi scopolin lại tăng ở phần thân dưới. UV cường độ thấp kích thích tăng trưởng và làm tăng nồng độ acid chlorogenic, trong khi UV cường độ cao gây stress và làm tăng tích lũy scopolin ở các bộ phận tiếp xúc. Ở hướng dương, acid chlorogenic có xu hướng tăng theo tuổi và dưới điều kiện UV cường độ cao hơn, còn scopolin chỉ tích lũy đáng kể trong lá khi bị chiếu UV. Nghiên cứu gợi ý các hợp chất phenolic này có thể đóng vai trò là chất điều hòa sinh trưởng, tiền chất lignin và tham gia vào các tương tác ức chế sinh học (allelopathy).
- Effects of Abscisic Acid on Phenolic Content and Lignin Biosynthesis in Tobacco Tissue Culture(University Microfilms, Inc. (Ann Arbor, Michigan), 1969) Hsien-Chi LiNghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của axit abscisic (ABA) và axit gibberellic (GA3) lên sinh trưởng và sự tích lũy các hợp chất phenolic (axit chlorogenic, scopolin, scopoletin) và lignin trong mô sẹo cây thuốc lá.
- Effects of Scopoletin on Growth, CO₂ Exchange Rates, and Concentration of Scopoletin, Scopolin, and Chlorogenic Acids in Tobacco, Sunflower, and Pigweed(University Microfilms, Inc. (Ann Arbor, Michigan), 1969) Frank Arnold EinhelligNghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của scopoletin lên sinh trưởng, tỷ lệ trao đổi CO₂ (quang hợp và hô hấp) và nồng độ scopoletin, scopolin, axit chlorogenic ở cây thuốc lá, hướng dương và pigweed.
- A STUDY OF SCOPOLIN AND SCOPOLETIN METABOLISM. PHENYLALANINE AMMONIA-LYASE IN TOBACCO TISSUE CULTURE: INHIBITION STUDIES(University Microfilms, A XEROX Company (Ann Arbor, Michigan), 1970) Lloyd Thomas InnerarityPhần I: Nghiên cứu chuyển hóa Scopolin và Scopoletin trong cây thuốc lá. Sử dụng đồng vị phóng xạ, nghiên cứu cho thấy scopoletin được cây hấp thụ nhanh chóng và chuyển hóa thành scopolin. Scopolin không phải là sản phẩm cuối cùng mà được chuyển hóa chậm thành fabiatrin và một phần được hợp nhất vào thành phần không hòa tan của cây (có tính chất giống lignin). Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng có sự cân bằng giữa scopoletin và scopolin, với sự tham gia của enzyme β-glucosidase. Phần II: Nghiên cứu sự ức chế enzyme Phenylalanine ammonia-lyase (PAL) trong nuôi cấy mô thuốc lá. Enzyme PAL bị ức chế cạnh tranh bởi acid indole-3-acetic (IAA), tryptophan và β-mercaptoethanol. Cơ chế ức chế của IAA có thể liên quan đến nhóm sulfhydryl của enzyme. Hầu hết các hợp chất phenolic khác không có tác dụng ức chế đáng kể, ngoại trừ acid cinnamic.
- INVESTIGATIONS OF THE PROPERTIES OF SOME ENZYMES IN NOCARDIA CORALLINA AND TOBACCO TISSUE(University Microfilms, A XEROX Company (Ann Arbor, Michigan), 1970) Shingo KajinamiLuận án nghiên cứu đặc tính và cơ chế điều hòa của một số enzyme từ vi khuẩn Nocardia corallina và mô cây thuốc lá. Ở N. corallina, enzyme glutamine synthetase có kiểu ức chế ngược độc đáo, khác biệt so với các vi khuẩn khác. Enzyme D-3-phosphoglycerate dehydrogenase không bị ức chế bởi sản phẩm cuối là serine, và con đường phosphoryl hóa là đường chính để tổng hợp serine. Ở mô thuốc lá, glutamine synthetase bị ức chế mạnh bởi các nucleoside triphosphate. Methionine sulphoximine (MSO) ức chế enzyme này một cách không thuận nghịch. Các enzyme sản xuất NADPH (như glucose-6-phosphate dehydrogenase) trong mô thuốc lá bị ức chế bởi các hợp chất phenolic (scopoletin, scopolin), gợi ý một cơ chế điều hòa chuyển hóa.
- Studies on the Effect of Calcium Ion Concentration on Growth, Lignification and Peroxidase Activity in Tobacco Tissue(University Microfilms, A XEROX Company, 1971) Phillip Lee SchaferNghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ion canxi (Ca²⁺) trong môi trường nuôi cấy đến sự tăng trưởng, sự hình thành lignin (lignification) và hoạt tính peroxidase trong mô sẹo thuốc lá (W-38).
