Dự án nghiên cứu:
DT2015-04 Khảo nghiệm và sản xuất thử nghiệm giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Đắk Lắk

Ngày tạo2024-08-02T04:07:17Z
Ngày tạo2024-09-15T11:25:05Z
Ngày tạo2025-08-26T12:45:51Z
Ngày sẵn sàng2024-08-02T04:07:17Z
Ngày sẵn sàng2024-09-15T11:25:05Z
Ngày sẵn sàng2025-08-26T12:45:51Z
Năm xuất bản2015
Tóm tắtTháng 5/2013, giống thuốc lá lai GL7 được Bộ NN&PTNT công nhận là giống sản xuất thử. Đe đạt được mục tiêu: Giống thuốc lá lai GL7 được công nhận là giống cây trồng mới vào cuối năm 2015. Để đạt được tiêu trên, trong năm 2015 đề tài thực hiện 2 nhiệm vụ chính: - Sản xuất thử giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai và Đắk Lắk nhằm đánh giá tính ổn định, khả năng phát huy các đặc tính ưu việt của giống trong điều kiện sản xuất. - Khảo nghiệm kỷ thuật về mật đọ trồng, số lá thu hoạch đối với giống GL7 trong điều kiện trồng trà Xuân Sớm và Xuân chính vụ tại Cao Bằng, Lạng Sơn. Đề tài đã tuân thủ và vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Đối với khảo nghiệm kỹ thuật: Theo QCVN 01-85:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống thuốc lá vàng sấy. - Đối với sản xuất thử: Quy mô, trình tự sản xuất thử: Theo Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc Công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới. - Các biện pháp kỹ thuật canh tác: Theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 618-2005 Quy trình kỹ thuật sản xuất thuốc lá vàng sấy (có vận dụng các điều kiện thực tế tại địa phương nơi sản xuất: mật độ trồng, phân bón, kỹ thuật canh tác, sơ chế...). Đề tài đã đạt được các kết quả nghiên cứu tương ứng với các nhiệm vụ nghiên cứu trên: - Đánh giá được tính ổn định, tính vượt trội về khả năng kháng bệnh, tính chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, tính phù hợp với điều kiện sản suất của giống GL7 trong điều kiện tại Cao Băng, Lạng Sơn, Gia Lai và Đắk Lắk. Năng suất vượt giống đối chứng K326 từ 15,7 18,1% tại Gia Lai và Đắk Lắk, vượt giống đối chứng C9-1 từ 13,5 - 15,5% tại Cao Bằng và Lạng Sơn, màu sắc nguyên liệu vàng cam, đậm, đẹp, tỷ lệ cấp 1+2 tương đương các giống đối chứng K326 và C9-1. Tính chất hút thuốc lá nguyên liệu đều đạt điểm khá tốt đến tốt ở cả 4 vùng sản xuất thử, trong đó tại Đắk Lắk, nguyên liệu giống GL7 được đánh giá là loại tốt và cao hơn giống K326 đối chứng. Do đạt được năng suất cao hơn, tỷ lệ cấp loại 1+2 tương đương các giống đối chứng K326 và C9-1 nên trồng giống GL7 có hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân đầu tư trồng thuốc lá nguyên liệu tại Gia Lai, Đắk Lắk và đã mang lại thu nhập cho người trồng thuốc lá tại Cao Bằng, Lạng Sơn cao hơn so với trồng giống C9-1 trong vụ sản xuất 2015 Trên đây là những cơ sở khoa học và thực tiễn để giống GL7 được công nhận là giống mới vào cuối năm 2015. Đồng thời tạo đà để giống GL7 được phát triển, mở rộng diện tích trồng trong cả nước trong các năm tiếp theo. - Xác định được mật độ trồng, số lá thu hoạch và trà trồng thích hợp đối với giống lai GL7: Tại Cao Bằng cũng như tại Lạng Sơn, trồng trà sớm, mật độ trồng 1,8 vạn cây/ha và cố định 24 lá/cây là thích hợp nhất. Kết quả nghiên cứ trên là cơ sở để đề tài hoàn thiện Quy trình kỹ thuật sản xuất cho giống thuốc lá lai mới GL7. i
Văn bản(Pdf)
Số trang150
Urlhttps://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1158
Ngôn ngữTiếng Việt
Bản quyềnTổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Chủ đềSinh học nông nghiệp
Tên tài liệuDT2015-04 Khảo nghiệm và sản xuất thử nghiệm giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Đắk Lắk
Loại tài liệuPROJECT
Loại tài liệuProject
Ngày kết thúc12/2015
Chủ nhiệmNguyễn Văn Lự
Ngày bắt đầu01/2015
Tệp tin
💬 Gửi Bình Luận