Dự án nghiên cứu: DT2014-01 Khảo nghiệm và sản xuất thử nghiệm giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai
| Ngày tạo | 2024-07-29T04:26:45Z |
| Ngày tạo | 2024-09-15T11:24:16Z |
| Ngày tạo | 2025-08-26T12:42:25Z |
| Ngày sẵn sàng | 2024-07-29T04:26:45Z |
| Ngày sẵn sàng | 2024-09-15T11:24:16Z |
| Ngày sẵn sàng | 2025-08-26T12:42:25Z |
| Năm xuất bản | 2014 |
| Tóm tắt | - Đánh giá được năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu, mức độ sâu bệnh hại của giống thuốc lá lai GL7 trong điều kiện sản xuất tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai. - Xác định được mức phân bón, mật độ trồng, số lá thu hoạch thích hợp cho giống GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn.Để đạt được các mục tiêu trên, trong năm 2014 đề tài thực hiện 2 nhiệm vụ chính: - Sản xuất thử giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai nhằm đánh giá tính ổn định, khả năng phát huy các đặc tính ưu việt của giống trong điều kiện sản xuất. - Khảo nghiệm kỹ thuật về phân bón, mật độ trồng và số lá thu hoạch giống GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn. Để tài đã tuân thủ và vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Đối với khảo nghiệm kỹ thuật: Theo QCVN 01-85:2012/BNNPTNT Quy . chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống thuốc lá vàng sấy. - Đối với sản xuất thử: Quy mô, trình tự sản xuất thử: Theo Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc Công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới. - Các biện pháp kỹ thuật canh tác: Theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 618-2005 Quy trinh kỹ thuật sản xuất thuốc lá vàng sấy (có vận dụng các điều kiện thực tế tại địa phương nơi sản xuất: mật độ trồng, phân bón, kỹ thuật canh tác, sơ chế...). Đề tài đã đạt được các kết quả nghiên cứu tương ứng với các nhiệm vụ nghiên cứu trên: - Đánh giá được tính ổn định, tính vượt trội về khả năng kháng bệnh, tính chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, tính phù hợp với điều kiện sản suất của giống lại GÍL7 trong điều kiện tại Cao Bằng , Lạng Sơn và Gia Lai. Năng suất vượt giống đ/c K326 từ 19,7%-37,4%, màu sắc nguyên liệu vàng cam, đậm, đẹp, tỷ lệ cấp 1+2 tương đương giống K326: Tính chất hút thuốc lá nguyên liệu đều đạt điểm tốt ở cả 3 vùng thí nghiệm, trong đó tại Cao Bằng và Gia Lai, giống GL7 cao hơn giống đ/c K326. Tại Lạng Sơn, giống GL7 có điểm bình hút tương đương giống K326 đ/c. Do đạt được năng suất cao hơn, tỷ lệ cấp loại 1+2 tương đương giống đ/c K326 nên trồng giống GL7 mang lại thu nhập cho người trồng tại Cao Bang, Lạng Sơn và Gia Lai cao hơn so với trồng giống K326 trong vụ sản xuất 2014, tạo đà để giống GL7 tiếp tục được phát triển mở rộng diện tích sản xuất vào năm 2015. - Xác định được mức phân bón và mật độ trồng thích hợp đối với giống lai GL7: Tại Cao Bằng cũng như'tại Lạng Sơn, mức bón 60 kgN/ha, mật độ trồng 1,8 vạn cây/ha là thích hợp nhất. - Xác định được số lá thu hoạch thích hợp đối với giống lai GL7: Tại Cao Bằng cũng như tại Lạng Sơn, mức cố định 24 lá thu hoạch/cây là thích hợp nhất. Kết quả nghiên cứ trên là cơ sở để từng bước đề tài hoàn thiện QTKT sản xuất giống thuốc lá lai GL7. |
| Văn bản(Pdf) | |
| Số trang | 107 |
| Url | https://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1107 |
| Ngôn ngữ | Tiếng Việt |
| Bản quyền | Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam |
| Chủ đề | Sinh học nông nghiệp |
| Tên tài liệu | DT2014-01 Khảo nghiệm và sản xuất thử nghiệm giống thuốc lá lai GL7 tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai |
| Loại tài liệu | PROJECT |
| Loại tài liệu | Project |
| Ngày kết thúc | 12/2014 |
| Chủ nhiệm | Nguyễn Văn Lự |
| Ngày bắt đầu | 01/2014 |
