Dự án nghiên cứu: DT2013-01 nghiên cứu lựa chọn giống và kỹ thuật canh tác, hái sấy phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thuốc lá nguyên liệu vàng sấy tại Lào Cai
Ngày tạo | 2024-07-26T09:26:09Z |
Ngày tạo | 2024-09-15T11:24:27Z |
Ngày sẵn sàng | 2024-07-26T09:26:09Z |
Ngày sẵn sàng | 2024-09-15T11:24:27Z |
Năm hoàn thành | 2013 |
Tóm tắt | * Kết quả khảo nghiệm tại Mường Khương: các nội dung thí nghiệm tại Mường Khương được triển khai trồng vụ xuân 2013, giai đoạn đầu thuận lợi và đúng tiến độ, các thí nghiệm được trồng từ 19 - 21/03/2013. Tuy nhiên, ngay giai đoạn sau trồng các ruộng thí nghiệm bị thiệt hại nặng do mưa đá và gió lốc. Sau khi theo dõi và đánh giá tình hình thực tế, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã lập hồ sơ báo cáo Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đồng thời xin dừng triển khai các nội dung thí nghiệm tại đây. * Kết quả khảo nghiệm tại Si Ma Cai: do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết bất thuận (gió lốc và mưa kéo dài) nên việc triển khai các nội dung thí nghiệm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là quá trình sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá trên các ruộng thí nghiệm. - Kết quả khảo nghiệm cơ bản các giống thuốc lá: các giống thí nghiệm (C9-1, GL7, VTL5H và K326 đ/c) đều sinh trưởng và phát triển chậm, tỷ lệ nhiễm bệnh thối gốc cao, cho năng suất thực thu ở mức thấp, trung bình đạt 5,1 - 10,0 tạ/ha (giá trị năng suất lí thuyết đạt 14 -17 tạ/ha), chất lượng lá sấy thấp, tính chất hút của nguyên liệu được đánh giá ở mức khá. - Kết quả khảo nghiệm sản xuất một số giống thuốc lá có triển vọng: các giống tham gia thí nghiệm (C9-1, GL7 và K326 đ/c) đều sinh trưởng và phát triển chậm. Các giống C9-1 và GL7 thể hiện khả năng sinh trưởng mạnh hơn giống K326, cho năng suất từ 10,1 -10,6 tạ/ha (giá trị năng suất lí thuyết đạt 15 -16 tạ/ha). Chất lượng lá sấy thấp, tính chất hút của nguyên liệu được đánh giá ờ mức khá, tương đương với đối chúng. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các giống tham gia trồng thử nghiệm được xếp theo thứ tự: C9-1 > GL7 > VTL5H ~ K326. - Kết quả khảo nghiệm kỹ thuật về mật độ và mức bón phân: các công thức thí nghiệm đều sinh trưởng và phát triển chậm, tỷ lệ nhiễm bệnh thối gốc cao, cho năng suất thực thu từ 6,7 - 10,1 tạ/ha, năng suất lí thuyết đạt từ 16,4 - 18,6 tạ/ha. Mức bón 5 70N + 105P2O5 + 175K2O cho năng suất thực thu cao hơn mức bón 60N + 90P2O5 + 150K2O, chất lượng nguyên liệu cùa mửc bón 70N + 105P2Oj + 175K2O được đánh giá tốt hơn so với mức bón 60N + 90P2Oj + 150K2O. Các mật độ ttồng cho năng suất thực thu tương đương nhau. Tuy nhiên, chất lượng nguyên liệu của công thức trồng mật độ cao được đánh giá tốt hơn so với công thức trồng mật độ thưa. |
Số trang | 67 |
Url | https://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1091 |
vi_VN | |
Bản quyền | Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam |
Chủ đề | Sinh học nông nghiệp |
Tên đề tài | DT2013-01 nghiên cứu lựa chọn giống và kỹ thuật canh tác, hái sấy phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng thuốc lá nguyên liệu vàng sấy tại Lào Cai |
Loại tài liệu | Project |
Loại tài liệu | Project |
Ngày kết thúc | 12/2013 |
Chủ nhiệm | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày bắt đầu | 01/2013 |