Dự án nghiên cứu:
DT2021-02 Theo dõi diễn biến chất lượng thuốc lá nguyên liệu ở các vùng trồng cây thuốc lá chính trong cả nước (năm 2021)

Ngày tạo2024-08-06T09:03:04Z
Ngày tạo2024-09-15T11:24:14Z
Ngày tạo2025-08-26T12:42:47Z
Ngày sẵn sàng2024-08-06T09:03:04Z
Ngày sẵn sàng2024-09-15T11:24:14Z
Ngày sẵn sàng2025-08-26T12:42:47Z
Năm xuất bản2021
Tóm tắtĐề tài “Theo dõi diễn biển chất lượng thuốc lá nguyên liệu ở các vùng trồng cây thuốc ỉá chỉnh trên cả nước ” với mục tiêu cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư, chất lượng và diễn biến chất lượng thuốc lá nguyên liệu của các vùng trồng chính, phân tích tìm hiểu nguyên nhân để đề ra giải pháp góp phần nâng cao năng suất chất lượng TLNL. Năm 2021, đề tài đã thực hiện các nội dung nghiên cứu vả đạt được các kết quả như sau: Đánh giá chất lượng TLNL: Đề tài đã thu thập thông tin về thời tiết khí hậu, thực trạng đầu tư, thực hiện quy trình kỹ thuật, năng suất, phẩm cấp TLNL tại 05 vùng trồng. Lấy 50 mẫu TLNL để phân tích đánh giá chỉ tiêu vật lý, hóa học và đánh giá cảm quan, so sánh với trung bình 05 năm kết quả cho thấy: tại Tây Ninh việc thực hiện quy trình kỹ thuật khá tốt và ổn định trong 02 năm vừa qua, riêng mật độ trồng tăng. Khuyến nghị về kiểm soát nguồn clo trong đất, nước tưới và tăng lượng bón kali đã góp phần cải thiện chất lượng nguyên liệu. Tại Gia Lai thực hiện quy trình kỹ thuật khá tốt, tại một số ruộng áp dụng tưới nhỏ giọt mang lại hiệu quả tích cực. Chất lượng nguyên liệu vụ mùa 2021 giảm nhẹ do bị ảnh hưởng thời tiết và dịch bệnh covid -19 tại khu vực xã larto, xã Chu Gu ảnh hưởng đến chăm sóc và muộn bón thúc. Khu vực phía Bắc việc áp dụng quy trình kỹ thuật đã có một số chuyển biến, lượng phân bón tăng, việc thu hoạch và sấy có chuyển biến, điều kiện thời tiết thuận lợi đã góp phần tăng năng suất và tỷ lệ cấp loại. Chất lượng nguyên liệu Cao Bằng, Bắc Kạn có sự cải thiện. Vùng Lạng Sơn chưa có nhiều chuyển biến về thực hiện quy trình kỹ thuật, TLNL kích thước lá nhỏ, trọng lượng lá và hàm lượng nicotin thấp. Theo dõi diễn biến chất lượng TLNL: Tiếp tục theo dõi 15 ruộng trồng cố định đại diện 05 vùng trồng chính để thu thập các thông tin về sinh trưởng, mức độ đầu tư, thực hiện quy trình kỹ thuật. Lấy 15 mẫu đất và 15 mẫu TLNL để phân tích và so sánh với 04 năm đánh giá diễn biến chất lượng TLNL qua mỗi mùa vụ. Kết quả cho thấy: Vủng Tây Ninh TLNL có hàm lượng nicotin tăng, đường khử và clo giảm so với các năm gần đây. Chất lượng TLNL có sự cải thiện. Vùng Gia Lai hàm lượng nicotin và đường khử giảm nhẹ so với các năm gần đây, giảm chủ yếu mẫu tại xã Chư Gu, các thành phần hóa học khác ổn định. Chất lượng TLNL giảm nhẹ tuy nhiên vẫn ở mức khá tốt. Vùng Cao Bằng hàm lượng nicotin tăng và đường khử giảm nhẹ so với các năm gần đây. Chất lượng TLNL có sự cải thiện. Vùng Bắc Kạn nicotin, đường khử tăng nhẹ. Chất lượng TLNL ổn định so với năm 2019 - 2020, tốt hơn so với 2017 - 2018. Vùng Lạng Sơn hàm lượng đường khử giảm nhẹ, các thành phần hóa học khác ổn định, hàm lượng nicotin và clo ở mức thấp. Chất lượng TLNL không thay đổi nhiều trong các năm gần đây. Đánh giá sơ bộ chất lượng TLNL của các giống trồng chính trên cả nước: Đề tài đã điều tra thông tin năng suất, phẩm cấp tại 65 hộ dân và lấy 13 mẫu TLNL của các giống trồng chính tại 5 vùng để xác định các chỉ tiêu vật lý, hóa học và đánh giá bình hút cảm quan. Đề tài bước đầu đã đưa ra một số kết luận sau: Khu vực phía Nam: 02 giống nhập ngoại K.326 và PVH51 được sử dụng theo yêu cầu của các đơn vị tiêu thụ nguyên liệu. Theo đó, tại Tây Ninh trồng 100% giống K326, Gia Lai trồng giống K.326 (37,5%) và PVH51 (62,5%). Năng suất, chất lượng nguyên liệu khá tốt, giống PVH5 cho ưu thế hơn về năng suất so với giống K326, tuy nhiên mùa vụ kéo dài hơn. Khu vực phía Bắc: Trồng phổ biến các giống GL7; C9-1; GL2 và giống địa phương. Giống GL7 cho năng suất, chất lượng khá tốt và ổn định. Giống GL2 và giống C9-1 cho năng suất và chất lượng khá, tuy nhiên tính ổn định không cao, giống GL2 phù hợp với trồng trà Xuân sớm và giống C9” 1 phù hợp với Xuân muộn. Giống địa phương cho năng suất tương đương GL7 và cao hơn so với giống GL2, giống C9" 1, khả năng thích ứng với bất thuận thời tiết khá tốt, tuy nhiên cho chất lượng kém nhất trong các giống. Đào tạo, tập huấn và đánh giá cộng tác viên: Đề tài đã tiến hành 04 đợt tập huấn cho các nhóm cộng tác viên tại 5 vùng nhằm nâng cao kỹ năng điều tra, thu thập thông tin và lấy mẫu. Các Cộng tác viên đã có chuyển biến tích cực hơn so với năm 2020 - 2021 trong việc thực hiện các nội dung điều tra. Chất lượng công việc, trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp có sự cải thiện. Đặc biệt, tiêu thức tinh thần trách nhiệm được đánh giá cao với các cộng tác viên phía Nam. Đề tài đã ra 02 thông báo sơ bộ về chất lượng thuốc lá nguyên liệu năm 2021
Văn bản(Pdf)
Số trang264
Urlhttps://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1186
Ngôn ngữTiếng Việt
Bản quyềnTổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Chủ đềCông nghệ thuốc lá
Tên tài liệuDT2021-02 Theo dõi diễn biến chất lượng thuốc lá nguyên liệu ở các vùng trồng cây thuốc lá chính trong cả nước (năm 2021)
Loại tài liệuPROJECT
Loại tài liệuProject
Ngày kết thúc10/2021
Cán bộ tham giaNguyễn Việt Hà, Phạm Tố Tâm
Chủ nhiệmKiều Văn Tuyển
Ngày bắt đầu11/2020
Tệp tin
💬 Gửi Bình Luận