Dự án nghiên cứu: DT2012-12 theo dõi diên biến sâu bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo và tư vấn biện pháp phòng trừ phục vụ sản xuất nguyên liệu phía Nam
| Ngày tạo | 2024-07-26T09:19:35Z |
| Ngày tạo | 2024-09-15T11:24:31Z |
| Ngày tạo | 2025-08-26T12:43:58Z |
| Ngày sẵn sàng | 2024-07-26T09:19:35Z |
| Ngày sẵn sàng | 2024-09-15T11:24:31Z |
| Ngày sẵn sàng | 2025-08-26T12:43:58Z |
| Năm xuất bản | 2012 |
| Tóm tắt | Đề tài: “Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo và tư vấn biện pháp phòng trừ phục vụ sản xuất nguyên liệu phía Nam” được tiến hành tại phía Nam từ tháng 11/2011 - 10/2012. Đồ tài có 4 nội dung được nghiên cứu nhằm mục đích xác định thành phần và quy luật phát sinh phát triển của một số loài dịch hại chính trên cây thuốc lá để dự báo và tư vấn các biện pháp phòng trừ kịp thời cho các đơn vị sản xuất. Đề tài đã bổ sung kiến thức về nhận dạng sâu bệnh hại, thiên địch và phương pháp điều tra đồng ruộng cho 30 cộng tác viên ở các vùng trồng thuốc lá phía Nam. Thông qua lực lượng này mà đề tài đã xác định được thành phần sâu bệnh hại tại vùng trồng phía Nam gồm 5 bệnh virus (TSWV, TMV, CMV, TLCV và PVY), 6 bệnh do nấm (bệnh lở cổ rễ, bệnh thối đen thân, bệnh héo vàng, bệnh đốm mắt cua và bệnh đốm nâu, nấm hạch), 2 bệnh vi khuẩn (bệnh thối gân lá, bệnh héo rũ vi khuẩn), 4 bệnh dinh dưỡng (thiếu Mg, thiếu Ca, thiếu K, thiêu B). Bên cạnh đó, thành phần sâu hại cũng được ghi nhận gồm 9 loài thuộc 7 họ và 5 bộ xếp trong 2 nhóm: Nhóm miệng nhai có 5 loài: sâu xanh, sâu khoang, sâu xám, sâu đo, và dế nhũi; Nhóm chích hút có 4 loài: Bọ trĩ, bọ phấn, rệp mềm và bọ xít xanh. Đồng thời diễn biến của một số sâu bệnh chính tại các vùng trồng thuốc lá phía Nam cũng được ghi nhận: Bệnh TSWV tăng nhanh trong khoảng từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 3, bệnh TLCV tăng nhanh từ đầu tháng 1 đến cuối tháng 3, bệnh TMV tăng đều từ khi cây trồng ra ruộng từ 10 - 110 ngày sau trồng, bệnh CMV tăng nhanh từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 4, bệnh héo rũ vi khuẩn tăng nhanh từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 4, bệnh héo vàng tăng nhanh từ cuối tháng 2 và cuối tháng 3, sâu xanh tăng nhanh mật số đợt thứ nhất là từ giữa tháng 12 đến giữa tháng 1 và đợt 2 là từ đầu tháng 2 đến trung tuần tháng 3, bọ phấn tăng nhanh mật số từ giữa tháng 3 đến giữa tháng 4, rệp mềm tăng nhẹ mật sổ từ trồng đến cuối tháng 3, đến đầu tháng 4 thì tại Gia Lai rệp mềm tăng mật số rất nhanh, tại Tây Ninh và Ninh Thuận thì có xu hướng giảm mật độ. Bên cạnh đó, trong vụ 2011-2012 đề tài đã gửi được 8 thông báo sâu bệnh hại thuốc lá tới các đơn vị sản xuất, trong đó có tư vấn một số biện pháp phòng trừ. Bước đầu đã được các đơn vị phản hồi khá tốt. |
| Văn bản(Pdf) | |
| Số trang | 100 |
| Url | https://khcnthuocla.vn/handle/123456789/1088 |
| Ngôn ngữ | Tiếng Việt |
| Bản quyền | Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam |
| Chủ đề | Sinh học nông nghiệp |
| Tên tài liệu | DT2012-12 theo dõi diên biến sâu bệnh hại thuốc lá làm cơ sở dự báo và tư vấn biện pháp phòng trừ phục vụ sản xuất nguyên liệu phía Nam |
| Loại tài liệu | PROJECT |
| Loại tài liệu | Project |
| Ngày kết thúc | 12/2012 |
| Chủ nhiệm | Phạm Thị Dịu |
| Ngày bắt đầu | 01/2012 |
